• If this is your first visit, be sure to check out the FAQ by clicking the link above. You may have to register before you can post: click the register link above to proceed. To start viewing messages, select the forum that you want to visit from the selection below.
Xin chào ! Nếu đây là lần đầu tiên bạn đến với diễn đàn, xin vui lòng danh ra một phút bấm vào đây để đăng kí và tham gia thảo luận cùng VnPro.

Announcement

Collapse
No announcement yet.

Các bài viết được xem nhiều nhất.

Collapse
X
 
  • Filter
  • Time
  • Show
Clear All
new posts
Trung Tâm Tin Học VnPro
149/1D Ung Văn Khiêm P25 Q.Bình thạnh TPHCM
Tel : (08) 35124257 (5 lines)
Fax: (08) 35124314

Home page: http://www.vnpro.vn
Support Forum: http://www.vnpro.org
- Chuyên đào tạo quản trị mạng và hạ tầng Internet
- Phát hành sách chuyên môn
- Tư vấn và tuyển dụng nhân sự IT
- Tư vấn thiết kế và hỗ trợ kỹ thuật hệ thống mạng

Network channel: http://www.dancisco.com
Blog: http://www.vnpro.org/blog

  • #2
    Routing Protocols

    1. RIP v1 (Routing Information Protocol) :


    - Rip là 1 distance vector

    - Rip là một classful protocol

    - Rip process dùng UDP port 520; tất cả Rip messages được encapsulate trong 1 UDP segment với port source và destination là 520

    - Rip định nghĩa 2 messages là : Request messages và Response messages.(Request message dùng để yêu cầu những neighbors gởi Update, Response message mang update.

    - Rip gởi routing information của nó mỗi 30 giây (default)

    - Invalid timer là 180s (default)

    - Hold-down timer là 180 giây (default)

    - Flushed timer là 240s

    - Rip dùng thuật toán Bellman-ford

    - Rip metric dựa vào hop count (maximum là 15)

    - Rip có AD (administrative Distance) là 120 (default)

    - Rip có khả năng load balancing (cân bằng tải) với maximum 6 đường có metric bằng nhau (Six parallel equal-cost paths), Cisco Router (default) chỉ hổ trợ 4 đường bằng nhau.
    Ví dụ : Ruoter1(config-router)#maximum-paths 5 : cho phép load balancing tối đa là 5
    đường

    - Không hổ trợ Discontiguous Network (mạng gián đoạn)

    · Discontiguous network là một mạng chính (Major network) bị phân cách bởi major network khác.

    Ví dụ :



    ) Bất cứ khi nào RIP quảng bá 1 network qua 1 major network boundary khác, Rip summaries netowk được quảng bá tại major network boundary như ở hình trên.

    Các bước ROUTER 1 thực hiện trước khi gởi Update đến ROUTER 2 :

    + Net 131.108.5.0/24 có cùng major network với 137.99.88.0/24 ?




    + Không trùng, ROUTER 1 summarizes 131.108.5.0/24 và quảng bá route
    131.108.0.0/16



    Các bước thực hiện của ROUTER 2 trước khi chấp nhận update từ ROUTER 1 :

    + Major network đã nhận (131.108.0.0) có cùng major network 137.99.88.0

    + Không trùng, trong routing table có bất kỳ subnet nào thuộc major network này chưa

    + Có rồi, ROUTER 2 bỏ qua không update.



    - Không hổ trợ VLSM (Variable-Length Subnet Mask) : Rip và igrp không có khả năng mang subnet mask information trong khi gởi update. Trước khi nó quảng bá, nó thực hiện 1 kiểm
    tra dựa vào subnetmask của interface mà nó gởi update. Nếu 2 subnet không đúng thí nó sẽ
    drop



    Các bước thực hiện của ROUTER 1 trước khi gởi update đến ROUTER 2

    + ROUTER 1 kiểm tra xem, nếu 131.108.5.0/24 có cùng major network
    131.108.6.0/30 không ?

    + Cùng major network. ROUTER 1 xác định 131.108.5.0/24 có cùng subnet mask
    131.108.6.0/30 không ?

    + Bởi vì 2 subnet không trùng nên ROUTER 1 drop mạng 131.108.0.0 /16 và không quảng bá route

    + ROUTER 1 xác định 131.108.7.0/30 là cùng major network với 131.108.6.0/30
    không ?

    + Cùng major network. ROUTER 1 xác định tiếp 131.108.7.0/30 có cùng subnet mask với 131.108.6.0/30 không ?

    + Vì cả 2 subnet mask giống nhau nên ROUTER 1 quảng bá network
    131.108.7.0/30 đến ROUTER 2.

    - Default Routes : Khi RIP thấy 1 default route trong routing table của nó, nó sẽ tự động quảng
    bá default route này trong RIP update.

    2. RIP V2 : Rip v2 có 1 vài cải tiến của Rip v1



    - Gởi routing update dùng multicast 224.0.0.9

    - Route tag : có thể pass thông tin về những routes học được từ source bên ngoài và được redistributed vào RIP. Route tag được dùng để phân biệt những routes RIP học từ bên ngoài

    - Subnet mask

    - Next-hop metric

    - Multicast capability

    - Authentication (clear text hoặc mã hóa MD5)



    3. IGRP (Interior Gateway Routing Protocol) :


    - Là 1 distance vector

    - Là 1 classful protocol

    - Gởi routing information của nó mỗi 90 giây (default)

    - Hold-down timer là 280 giây (default)

    - Dùng thuật toán Bellman-ford

    - Maximum hop count là 255
    - Metric dựa vào Bandwidth, delay, reliable, Load và MTU (maximum là 224), default chỉ lệ
    thuộc vào Bandwidthigrp + Delayigrp.
    ) BWigrp = 107/BW

    ) Delayigrp = Delay/10

    - AD (administrative Distance) là 100 (default)

    - Bandwidth : Lấy BW nhỏ nhất trong quảng đường đi đến route đó

    - Delay : Tổng các delay trong quảng đường đi đến mạng đó

    - Có khả năng load balancing (cân bằng tải) với maximum 6 đường có metric bằng nhau (Six parallel equal-cost paths), Cisco Router (default) chỉ hổ trợ 4 đường bằng nhau load balacing với cost không bằng nhau.

    ) Ví dụ :

    ƒ Ruoter1(config-router)#maximum-paths 5 : cho phép load balancing tối đa là
    5 đường bằng nhau.

    ƒ Ruoter1(config-router)# variance 4 : là sẽ load balacing với những đường có metric nhỏ hơn 4 lần metric nhỏ nhất.

    - Không hổ trợ Discontiguous Network (mạng gián đoạn)

    - Không hổ trợ VLSM

    4. EIGRP : Enhanced Interior Gateway Routing Protocol



    - Giống như Distance vector protocol, EIGRP nhận update từ những neighbor.

    - Giống như Link-state protocol, nó giữ 1 bảng topology nhưng biết gì về toàn mạng, nó chỉ
    phụ thuộc vào nhưng quảng bá của neighbor của nó.

    -Hybrid routing protocol : EIGRP đôi khi được mô tả như là distance vertor nhưng cơ
    chế hoạt động như là link state protocol.

    - EIGRP dùng 1 hệ thống tính toán phức tạp (Diffusing)

    - EIGRP gởi những update qua địa chỉ multicast 224.0.0.10

    - AD (administrative Distance) là 90 (default)

    - Không giống IGRP, EIGRP phải thiết lập mối quan hệ trước khi gởi update. Hello packet dùng để thiết lập neighbor và thời gian gởi hello packet lệ thuộc vào môi trường truyền :

    ) Môi trường Broadcast như Ethernet, Token Ring, FDDI : Hello là gởi multicast cứ
    mỗi 5 giây

    ) Môi trường X.25, Framerelay và ATM interface với tốc độ đường truyền là thấp hơn hoặc bằng T1 : Hello là gởi unicast cứ mỗi 60 giây.

    ) Hello interval có thể thay đổi được trên interface với câu lệnh như sau :

    ƒ R1(config-if)#ip hello-interval eigrp

    - Thời gian hội tụ nhanh nhưng vẫn chống được loop trong mọi trường hợp nào.

    - EIGRP update không theo chu kỳ (nonperiodic), chỉ 1 phần (partial) và giới hạn (bounded) Nonperiodic : Không gởi theo gởi theo chu kỳ như igrp là 90 giây
    Partial : Là sự cập nhật chỉ bao gồm những routes thay đổi

    Bounded : Là sự cập nhật chỉ được gởi đến những Router cùng chạy EIGRP

    - EIGRP dùng ít Bandwidth hơn Distance Vector

    - EIGRP chiếm không quá 50% của Bandwidth để update bởi default (IOS mới sau này cho phép thay đổi bằng lệnh : ip bandwidth-percent eigrp).

    - Là Classless protocol

    - Hổ trợ VLSM

    - Với IOS version 11.3 trở đi, những EIGRP packet có thể được xác thực dùng mã hóa kiểu
    MD5

    - EIGRP có thể với IP, IPX và Apple Talk.

    - Cách tính metric giống như IGRP nhưng nhân thêm 256 bởi vì chiều dài metric = 32 bits

    - EIGRP có 4 thành phần chính :

    ) Protocol-Dependent Modules (PDM): Giữ nhiệm vụ phân tách những việc routing 1
    cách rõ ràng như : IP, IPX, AppleTalk.



    ) Reliable Transport Protocol (RTP) : Quản lý việc phát (delivery) và nhận
    (reception) những gói EIGRP.

    ƒ Reliable delivery : Sự cấp phát được bảo đảm và những gói đó sẽ được cấp phát hợp lệ.

    ) Neighbor Discovery / Recovery : Bởi vì EIGRP update không theo chu kỳ, nên nó cần phải có 1 xử lý bởi những neighbor.

    ) Diffusing Update Algorithm (DUAL) :

    5. OSPF (Open Shortest Path First)
    - Được phát triển bởi IETF (Internet Engineer Task Force : Nhóm KS Internet) để khắc phục những vấn để của RIP

    - Thuộc Interior Gateway Protocol (IGP)

    - Là Link state protocol

    - Dùng Thuật toán Đường ngắn nhất của Dijkstra và là mở (Open) không phải của riêng hãng nào, có thể được dùng cho thiết bị của tất cả các hãng. Version 1 (RFC 1131), Version 2 (RFC 2328). Version 3 (RFC 2740)

    - AD (administrative Distance) là 110 (default)

    - Những ưu điểm của OSPF với Distance Vector

    ) Hội tụ nhanh

    ) Scalability mạng lớn

    Những đặc điểm khác của OSPF

    - Phân vùng (Area) để giảm tác động đối với CPU và RAM (chứa và xử lý routing protocol traffic) và tạo ra network có phân cấp

    - Các xử lý classless hoàn toàn, loại trừ những vấn đề classful như mạng gián đoạn

    - Hổ trợ VLSM và supernetting (CIDR)
    - Metric không bị giới hạn (metric=cost=108/BW)

    - Cân bằng tải với cost bằng nhau

    - Dùng địa chỉ Multicast để giảm tác động đến những thiết bị non-OSPF.

    - Hổ trợ authentication (MD5)

    - Dùng route tagging để theo dõi những mạng bên ngoài được redistribute vào OSPF

    - Hoạt Động của OSPF :

    - OSPF-speaking routers gởi những Hello packets ra tất cả các interfaces chạy OSPF. Nếu 2 routers cùng chung 1 data-link thống nhất những tham số nào đó được xác định trong những hello packets tương ứng, chúng sẽ trở thành những láng giềng (neighbors).

    - Adjacency : Có thể được xem như kết nối ảo point-to-point, được tạo thành những Routers với nhau.



    - Mỗi Router gởi những quảng bá trạng thái kết nối (LSA – Link state advertisement) đến tất
    cả adjacency. LSAs mô tả tất cả link của router hoặc những interface và trạng thái của những link. Những link này có thể là stub networks (là network với không có 1 router nào được gắn vào), những OSPF routers khác hoặc những networks trong những vùng khác, hoặc những mạng bên ngoài (network học từ routing khác). Vì những kiểu của thông tin link state biến
    đổi nên OSPF định nghĩa nhiều kiểu LSA.

    Võ Quốc Thuần
    Phạm Minh Tuấn

    Email : phamminhtuan@vnpro.org
    Yahoo : phamminhtuan_vnpro
    -----------------------------------------------------------------------------------------------
    Trung Tâm Tin Học VnPro
    149/1D Ung Văn Khiêm P25 Q.Bình thạnh TPHCM
    Tel : (08) 35124257 (5 lines)
    Fax: (08) 35124314

    Home page: http://www.vnpro.vn
    Support Forum: http://www.vnpro.org
    - Chuyên đào tạo quản trị mạng và hạ tầng Internet
    - Phát hành sách chuyên môn
    - Tư vấn và tuyển dụng nhân sự IT
    - Tư vấn thiết kế và hỗ trợ kỹ thuật hệ thống mạng

    Network channel: http://www.dancisco.com
    Blog: http://www.vnpro.org/blog

    Comment


    • #3

      Nếu trên s0/0.1 của R1 để mặc định (không có câu lệnh no ip split-horizon) thì R4 sẽ không học được route 5.0.0.0/8,tương tự là R5 sẽ không có route 4.0.0.0/8 qua RIP, logmeinvietnam giải thích cơ chế hoạt động trong trường hợp này giúp mình với?
      Last edited by zetbeo; 18-11-2009, 04:53 PM.

      Comment


      • #4
        Chào bạn,

        Split-horizon dùng để tránh routing loop trong distance vector. Luật này nói: router sẽ không bao giờ quảng bá lại mạng qua cổng mà nó vừa mới học.

        A--R1---R2--B. R1 học mạng B từ R2, nó sẽ không cần thiết quảng bá mạng B này lại cho R2 để tránh loop. Trường hợp loop ví dụ như mạng B bị die mà R2 chưa kịp thông báo cho R1 biết, nếu không có split-horizon R1 quảng bá mạng B vừa học từ R2 lại cho R2, R2 học mạng này với next-hop từ R1. Nếu có gói tin gửi đến mạng B thì gói tin này có thể chạy đi chạy lại giữa R1 và R2 đến hết TTL (time to live).

        Do đó, khi còn bật split-horizon (bằng mặc định) sẽ bị trường hợp như bạn nói trong mô hình Hub-Spoke (trung tâm- chi nhánh nối về trung tâm). Nên trong mô hình đó ta cần phải tắt split-horizon đi. Tất nhiên cũng có nhiều cơ chế tránh loop khác nữa trong RIP.
        Phạm Minh Tuấn

        Email : phamminhtuan@vnpro.org
        Yahoo : phamminhtuan_vnpro
        -----------------------------------------------------------------------------------------------
        Trung Tâm Tin Học VnPro
        149/1D Ung Văn Khiêm P25 Q.Bình thạnh TPHCM
        Tel : (08) 35124257 (5 lines)
        Fax: (08) 35124314

        Home page: http://www.vnpro.vn
        Support Forum: http://www.vnpro.org
        - Chuyên đào tạo quản trị mạng và hạ tầng Internet
        - Phát hành sách chuyên môn
        - Tư vấn và tuyển dụng nhân sự IT
        - Tư vấn thiết kế và hỗ trợ kỹ thuật hệ thống mạng

        Network channel: http://www.dancisco.com
        Blog: http://www.vnpro.org/blog

        Comment


        • #5
          "Cần giúp đỡ"

          $-) Hiện mình đang nghiên cứu phần OSPF nhưng nó nhiều lý thuyết quá, mình chưa hiểu kĩ.
          Phần LSA type
          .Bạn nào giúp mình hiểu rõ hơn. Xin cảm ơn.

          Comment


          • #6
            1. OSPF Packet Types
            • 1. Hello.
            • 2. Link State Database Description (LSDB).
            • 3. Link State Request (LSR).
            • 4. Link State Update (LSU): khi xét trong multi-area được chia làm 7 kiểu.
            • 5. Link State Acknownledgement (LSA).
            1.1. Multi-Area: Link State Update được chia làm 7 kiểu.
            • Kiểu 1, 2: chỉ được tạo và gửi giữa các router trong một area, trong bảng định tuyến là chữ “O”:
            o Kiểu 1: router link entry.
            o Kiểu 2: network link entry (được tạo ra bởi DR).
            • Kiểu 3, 4 – summary link entry: được tạo ra bởi ABR Router, trong bảng định tuyến là chữ “O IA”:
            o Kiểu 3: ABR Router gửi thông tin summary về link state của area này cho area khác thông qua backbone area (area 0).
            o Kiểu 4:
             ABR Router gửi thông tin về ASBR (nếu có) của area này cho area khác thông qua backbone area (area 0) nhưng lưu ý Stubby Area và Totally Stubby Area không nhận kiểu 4 này.
             Thông tin về ASBR: Router ID của ASBR Router chứ không phải về các thông tin network mà ASBR Router biết.
            • Kiểu 5: autonomous system external link entry, được tạo ra bởi ASBR Router:
            o Miêu tả tuyến đường của các AS khác (muốn đến AS khác thì phải đi qua ASBR), gửi đến toàn bộ OSPF Router trong area có ASBR Router, sau đó được chuyển đến các area khác thông qua ABR Router (Nhớ là các ABR Router khi biết thông tin về ASBR Router sẽ gửi kiểu 4).
            o Lưu ý Stubby Area và Totally Stubby Area không nhận kiểu 5.
            o Trong bảng định tuyến là chữ “O E1” – có giá trị cost được cấu hình hoặc “O E2” – mặc định có giá trị cost bằng 20.
            Một vấn đề cần lưu ý ở đây là các router thuộc Stubby Area hay Totally Stubby Area không cần nhận thông tin kiểu 4 và kiểu 5, chỉ cần cấu hình đường default route -> giảm database cho router. Các router thuộc các area khác phải nhận được cả kiểu 4 và kiểu 5 mới có đủ thông tin để đến được các network thuộc các AS khác
            • Kiểu 6: multicast OSPF, Cisco không hỗ trợ.
            • Kiểu 7: autonomous system external link entry, được tạo bởi ASBR Router, trong bảng định tuyến là chữ “N1” hoặc “N2”:
            o Chính là kiểu 5 “đặc biệt” khi ASBR thuộc NSSA (Not So Stubby Area),
            o Kiểu 7 chỉ có trong NSSA, miêu tả tuyến đường kết nối đến AS khác và khi chuyển sang area khác thì phải qua ABR và được ABR chuyển đổi thành kiểu 5.
            2. OSPF Area Types
            2.1. Standard Area
            2.2. Backbone Area (transit area)
            2.3. Stub Area: không nhận thông tin kiểu 4, 5
            • Chỉ có một ABR Router duy nhất.
            • Không có ASBR Router.
            • Không nhận thông tin kiểu 4 (cung cấp thông tin về ASBR Router), kiểu 5 (cung cấp thông tin về các tuyến đường của các AS khác, ví dụ redistribute static). Nếu cần tuyến đường ra khỏi Stub Area thì sử dụng default-route.
            • ABR sẽ tự động đẩy thông tin default-route có cost bằng 1 vào Stub Area thông qua LSA 3. Thông tin default-route chỉ “gateway” chính là ABR.
            • Các internal router của Stub Area chỉ nhận được Inter-area OSPF route và default-route chỉ đến ABR, không nhận được external route (route của các AS khác, ví dụ redistribute static) -> khi external route thay đổi sẽ không ảnh hưởng đến routing table của internal router trong Stub Area. Như vậy:
            o Thông tin LSA 3 được sử dụng để đến các network thuộc các area khác
            o default-route được sử dụng khi cần phải đến các network thuộc các external route (các route học được từ bên ngoài OSPF domain).
            • Cấu hình: trên cả ABR và Internal Router (all routers)
            router ospf process-id
            area area-id stub

            2.4. Totally Stubby Area: không nhận thông tin kiểu 3, 4, 5
            • Riêng của Cisco.
            • Có đầy đủ thuộc tính của Stubby Area: không nhận thông tin kiểu 4 và kiểu 5.
            • Không có ASBR.
            • Không nhận summary route miêu tả link state database của các area khác (không nhận kiểu 3) ngoại trừ thông tin về default-route.
            • Như vậy, default-route được sử dụng khi cần phải đến các network thuộc area khác hoặc thuộc external route (AS khác).
            • Cấu hình:
            o Internal Router: area area-id stub
            o ABR: area area-id stub no-summary
            2.5. Not-So-Stubby-Area (NSSA):
            • Stubby Area nhưng có ASBR Router (có thông tin về các tuyến đường của AS khác – thông tin định tuyến non-OSPF).
            • Lúc này thông tin về các tuyến đường của AS khác được gửi trong NSSA là kiểu 7 (kiểu 5 đặc biệt), khi kiểu 7 được gửi sang các area khác thông qua ABR Router thì được chuyển đổi thành kiểu 5 (Chắc là kiểu 4 vẫn được ABR của NSSA tạo ra để gửi thông tin về ASBR có trong NSSA cho các router ở các area khác biết).
            • ASBR không nhận external route từ ABR.
            • NSSA được chia làm 2 loại:
            o NSSA Stubby Area: ABR không đẩy default-route vào, vì lúc này không cần đường default-route để đến external route (external route có sẵn trong NSSA). Thông tin để đến các network thuộc các area khác vẫn được đẩy vào thông qua LSA 3 của ABR (đây chỉ là Stub Area). Vậy thì để đến các external network KHÁC nữa thì đi theo đường nào ?-> phải cấu hình lệnh area 1 nssa default-informaton originate always trên ABR của NSSA Stubby Areas.
            o NSSA Totally Stubby Area: ABR tự động đẩy default-route vào, đường default-route dùng để đến các network thuộc area khác và các external network KHÁC nữa ?.
            • Cấu hình:
            o NSSA Stubby Area:
             area area-id nssa -> all routers.
             ABR cấu hình thêm: area area-id nssa default-information originate always
            o NSSA Totally Stubby Ares:
             Internal Router: area area-id nssa
             ASBR: area area-id nssa no-sunmmary

            (trích của bạn longphi11)
            Trịnh Anh Luân
            - Email : trinhanhluan@vnpro.org
            - Search my site
            - Search VNPRO.ORG

            Trung Tâm Tin Học VnPro
            Địa chỉ: 149/1D Ung Văn Khiêm P25 Q.Bình thạnh TPHCM
            Tel: (08) 35124257 (5 lines)
            Fax: (08) 35124314

            Home page: http://www.vnpro.vn
            Support Forum: http://www.vnpro.org
            Network channel: http://www.dancisco.com
            • Chuyên đào tạo quản trị mạng và hạ tầng Internet
            • Phát hành sách chuyên môn
            • Tư vấn và tuyển dụng nhân sự IT
            • Tư vấn thiết kế và hỗ trợ kỹ thuật hệ thống mạng

            Blog: http://www.vnpro.org/blog
            Wifi forum: http://www.wifipro.org

            Comment


            • #7
              Bạn nào cần ôn lại kiến thức routing căn bản thì vào đây
              Phạm Minh Tuấn

              Email : phamminhtuan@vnpro.org
              Yahoo : phamminhtuan_vnpro
              -----------------------------------------------------------------------------------------------
              Trung Tâm Tin Học VnPro
              149/1D Ung Văn Khiêm P25 Q.Bình thạnh TPHCM
              Tel : (08) 35124257 (5 lines)
              Fax: (08) 35124314

              Home page: http://www.vnpro.vn
              Support Forum: http://www.vnpro.org
              - Chuyên đào tạo quản trị mạng và hạ tầng Internet
              - Phát hành sách chuyên môn
              - Tư vấn và tuyển dụng nhân sự IT
              - Tư vấn thiết kế và hỗ trợ kỹ thuật hệ thống mạng

              Network channel: http://www.dancisco.com
              Blog: http://www.vnpro.org/blog

              Comment

              • Working...
                X