Phần A: Cơ bản về NETWORK và LAN
Chương I
Cơ bản về NETWORK
1.1 Mạng và thiết lập mạng
Một mạng là một hệ thống liên kết các đối tượng hay con người lại với nhau. Mạng tồn tại xung quanh chúng ta và ngay cả bên trong chúng ta. Mỗi người đang sở hữu một hệ thống thần kinh và hệ tuần hoàn nào đó chính là các mạng.
Ví dụ:
·Thông tin liên lạc
·Giao thông
·Xã hội
·Sinh học
·Dịch vụ
1.2 Các mạng dữ liệu
Sự xuất hiện các mạng dữ liệu là kết quả từ các ứng dụng máy tính được viết cho kinh doanh. Tuy nhiên vào thời điểm mà các ứng dụng này được xây dựng, các doanh nhân còn sở hữu các máy tính ở dạng đơn lẻ, mỗi máy tính hoạt động dộc lập với các máy tính khác. Do đó, cách thức sử dụng này trở nên kém hiệu quả và không tiết kiệm cho công việc kinh doanh. Chúng cần một giải pháp đáp ứng một cách tốt nhất cho 3 câu hỏi sau:
·Làm thế nào để tránh lãng phí thiết bị và tài nguyên.
·Làm thế nào thông tin hiệu quả.
·Làm thế nào xây dựng quản lý một mạng.
Các nhà kinh doanh đã nhận thấy rằng có thể tiết kiệm được nhiều tiền và sản lượng có thể tăng lên bằng cách dùng kỹ thuật mạng. Họ đã bắt đầu xây dựng thêm mạng mới và mở rộng các mạng đã có, hầu hết đều tiếp cận các kỹ thuật mạng mới và các sản phẩm mới. Từ đó trong những năm đầu thập niên 80 của thế kỷ 20 đã diễn ra nhiều hoạt động mở rộng mạng, tuy nhiên sự phát triển mạng vào buổi đầu được thực hiện theo nhiều phương thức khác nhau. Vào khoảng giữa thập niên 80 của thế kỷ 20, sự phát triển này chựng lại. Nhiều kỹ thuật mạng pha trộn được tạo ra cùng các loại phần cứng và phần mềm khác nhau. Hậu quả là các kỹ thuật mạng mới không tương thích với nhau. Điều này gây nhiều khó khăn cho các mạng dùng các đặc tả khác nhau.
Một giải pháp đầu tiên cho vấn đề là tạo ra các mạng cục bộ (LAN). Vì LAN có thể kết nối tất cả các workstation, các thiết bị ngoại vi, các đầu cuối và các thiết bị khác trong toà nhà, nên các LAN tạo điều kiện cho các nhà kinh doanh dùng kỹ thuật máy tính để chia sẻ hiệu quả các tập tin và máy in. Khi ứng dụng máy tính vào công việc kinh doanh gia tăng, LAN không đủ đáp ứng nhu cầu. Trong một hệ thống LAN mỗi văn phòng hay công ty là một ốc đảo riêng biệt. Những gì cần là phương thức để thông tin được truyền đi một cách nhanh chóng và hiệu quả, không chỉ trong một công ty mà còn từ một nhà kinh doanh này đến nhà kinh doanh khác. Giải pháp được đề xuất sau đó là tạo ra các mạng đô thị MAN (Metropolitan Area Network) và các mạng diện rộng WAN (Wire Are Network). Vì WAN có thể kết nối các mạng người dùng qua các vùng địa lý rộng lớn, cho nên WAN tạo điều kiện cho các nhà kinh doanh thông tin liên lạc với nhau qua các cự ly rất xa.
1.3 Các giải pháp thiết lập mạng dữ liệu
Trong quá trình nghiên cứu về mạng dữ liệu, hầu hết các mạng dữ liệu được phân thành các mạng LAN hay WAN.
+ Các mạng LAN luôn được xây dựng trong các toà nhà hay khuôn viên hẹp, và kiểm soát việc liên lạc giữa các phòng ban.
+ Các mạng WAN phủ lên một vùng địa lý rộng lớn và nối liền các thành phố, các quốc gia.
1.3.1 Các mạng LAN
Các LAN được thiết kế để:
·Hoạt động trong miền địa lý giới hạn
·Cho phép đa truy xuất vào môi trường mạng có băng thông cao
·Điều khiển mạng độc lập bởi người quản trị cục bộ
·Cung cấp khả năng nối liên tục đến các dịch vụ cục bộ
·Tạo kết nối vật lý cho các thiết bị kề nhau
Dùng:
Giải pháp đầu tiên của vấn đề ứng dụng máy tính trong công việc là tạo ra các mạng LAN. Vì các LAN có thể kết nối tất tất cả các workstation, các thiết bị ngoại vi, các đầu cuối và các thiết bị khác trong phạm vi hẹp của một của một toà nhà hay công sở, nhờ đó giúp các nhà kinh doanh thực hiện một các hiệu quả các tập tin dữ liệu hay các máy in.
Mạng cục bộ LAN gồm các máy tính, các card mạng, môi trường nối mạng, các thiết bị điều khiển tải, và các thiết bị ngoại vi. Bên cạnh viẹc tạo diều kiện chia sẻ hiệu quả các tập tin và các máy in, LAN còn cung cấp khả năng thông tin liên lạc như email. Chúng hội nhập: dữ liệu, truyền thông tin, tính toán và file server.
1.3.2 Mạng diện rộng WAN
Các WAN được thiết kế để:
·Hoạt động trên các vùng địa lý rộng lớn.
·Cho phép đa truy xuất qua các giao tiếp nối tiếp tốc độ thấp.
·Cung cấp kết nối liên tục hay gián đoạn.
·Kết nối các thiết bị cách xa nhau, ngay cả khi chúng ở trên các châu lục khác nhau.
Khi số lượng máy tính sử dụng trong hoạt động kinh tế, xã hội tăng lên, các LAN không còn đủ sức đáp ứng. Trong đó một hệ thống LAN trong mỗi công ty là một ốc đảo điện tử . Cẩn phải có cách thức di chuyển thông tin hiệu quả và nhanh chóng từ nhà kinh doanh này đến nhà kinh doanh khác.
Giải pháp cho vấn đề là tạo ra một mạng diện rộng WAN. Các mạng WAN nối liền các mạng LAN, qua đó tạo điều kiện truy xuất các máy tính hay các file server ở các vị trí khác nhau. Vì WAN nối mạng trên một vùng địa lý rộng lớn nên người dùng có thể thông tin với nhau từ cự ly rất xa. Vì được kết nối vơi nhau trên các máy tính , máy in và các thiết bị khác trên một mạng WAN có thề thông tin với nhau để chia sẻ tài nguyên và thông tin cũng như truy xuất vào Internet.
Vài kỹ thuật thông dụng trong WAN:
·Các modem nối qua PSTN (Public Switched Telephone).
·ISDN (Intergrated Services Digital Network).
·DSL (Digital Subcriber Line).
·Frame Relay
·ATM (Asynchronous Transfer Mode)
·Các luồng truyền dẫn dạng T (Mỹ) và E (Châu Âu). VD: T1, E1...
·SONET (Synchronuos Optical Network): mạng cáp quang đồng bộ.
II. Băng thông số
2.1 Đo lường băng thông số
Các mạng LAN và WAN luôn có một điểm chung là dùng thuật ngữ băng thông (bandwidth) để mô tả khả năng của chúng. Băng thông là đại lượng đo lường lượng thông tin chạy từ nơi này đến nơi khác trong một thời gian nhất định.
2.2 Thông lượng dữ liệu trong mối quan hệ với băng thông số
Thông lượng đề cập đến băng thông được đo lường thực tế tại một thời điểm chỉ định. Trên thực tế thông lượng thường thấp hơn nhiều so với băng thông tối đa có thể của môi trường. một vài yếu tố xác định thông lượng và băng thông bao gồm:
·Các thiết bị liên mạng.
·Loại dữ liệu được truyền.
·Cấu hình mạng (topology).
·Số lượng user.
·Máy tính làm server
·Nguồn điện và các ảnh hưởng ngoại cảnh.
Khi thiết kế một mạng, điều quan trọng là xem xét băng thông theo lý thuyết. Mạng sẽ không thể nhanh hơn tốc độ môi trường cho phép khi làm việc thực tế trên mạng, cần đo lường thông lượng và quyết định thông lượng có cần cho user hay không.
2.3 Tính chất quan trọng của băng thông
·Trước hết băng thông là hữu hạn. Bất chấp môi trường nào băng thông đều bị giới hạn bởi các nguyên tắc vật lý.
Ví dụ: Giới hạn băng thông là những gì hạn chế thông lượng của các modem chuẩn đến 56Kbps, do đặc tính vật lý của các dây dẫn điện thoại.
Băng thông là một phổ từ trường hữu hạn, chỉ có nhiều tần số trong sóng vô tuyến, sóng vi ba và phổ hồng ngoại. Chính vì điều này mà FCC (Rederal Comunication Commission) phân chia để kiểm soát băng thông và đối tượng sử dụng nó. Cáp quang có băng thông ít bị giới hạn hơn. Tuy vậy, những vấn đề kỹ thuật còn tồn tại khiến cho việc thực hiện các mạng băng thông cực cao dùng hoàn toàn cáp quang chỉ mới được phát triển và triền khai gần đây.
·Biết được băng thông hoạt động như thế nào và tính hữu hạn của nó, có thể tiết kiệm được nhiều chi phí.
·Băng thông và thông lượng là các yếu tố chủ yếu trong quá trình phân tích phẩm chất mạng.
·Ngày càng có nhiều phần mềm đa phương tiện yêu cầu nhiều băng thông hơn.
Mời các bạn tham khảo tiếp :
Chương II
MÔ HÌNH OSI
Comment